Ngưu tất được sử dụng trong những bài thuốc dân gian nào?
1. Chữa co giật, bại liệt, phong thấp teo cơ, xơ vữa mạch máu
Ngưu tất 10–12g, sắc uống.
2. Chữa phong thấp, thấp khớp
Ngưu tất 12g, hy thiêm 16g, thổ phục linh 16g, lá lốt 19g. Bào chế thành dạng thuốc viên, ngày uống 3 lần, mỗi lần từ 10–15g.
Ngưu tất 10g, vòi voi 15g, ké đầu ngựa 15g, lá lốt 15g. Dùng dạng thuốc viên, mỗi lần uống 10–15g.
Ngưu tất 10g, lá lốt 16g, cỏ xước 16g, cành dâu 20g, cà gai 16g. Tất cả đem sao qua, sắc uống mỗi ngày một thang. Sử dụng 3–5 thang liền. Để tăng hiệu quả, bạn có thể nấu cành lá lốt với lạc ăn trong 7 ngày.
Ngưu tất 12g, thổ phục linh 20g, hy thiêm 15g, cà gai leo 15g, ích mẫu 10g, hương phụ 10g, ké đầu ngựa 10g. Sắc kỹ, uống mỗi ngày một thang.
3. Chữa viêm đa khớp dạng thấp
Ngưu tất 12g, độc hoạt 12g, tang ký sinh 12g, phòng phong 12g, tục đoạn 12g, xuyên quy 12g, thục địa 12g, bạch thược 12g, đảng sâm 12g, ý dĩ 12g, tần giao 10g, quế chi 8g, xuyên khung 8g, cam thảo 6g, tế tân 6g. Đem sắc uống mỗi ngày một thang.
4. Chữa huyết áp cao, nhức đầu chóng mặt, nhức mắt ù tai, mắt mờ, rối loạn tiền đình, khó ngủ, đau nhức dây thần kinh, rút gân, co giật, táo bón
Ngưu tất 12g, hạt muồng 12g. Sắc uống mỗi ngày một thang.
5. Chữa kinh nguyệt chậm, lượng huyết ra ít, màu thẫm đen, đau bụng, đại tiện thường táo
Ngưu tất 12g, ích mẫu 16g, nghệ xanh 16g, hương phụ (tứ chế) 16g, lá mần tưới 12g, tô mộc 12g, chỉ xác 12g. Sắc uống mỗi ngày một thang. Mỗi tháng dùng từ 3–5 thang.
6. Chữa rong kinh
Ngưu tất 12g, cỏ nhọ nồi 16g, bạch truật 12g, phục linh, bán hạ chế, trần bì, hương phụ mỗi vị 8g. Tất cả đem sắc uống mỗi ngày một thang.